Màu trắng là hiện thân của nền vải bố mới căng trên khung vẽ và màu đen tượng trưng cho tấm bảng đá đen sạch trơn, trên đó chúng ta có thể tạo tác một bức tranh bằng những màu dưới đây, cũng như các sắc độ đậm nhạt, sáng tối khác nhau của chúng.
Đỏ: kích động và nổi trội, màu đỏ làm không gian trông hẹp lại và làm các đồ vật tăng kích thước. Nó hữu dụng trong việc tạo điểm nhấn. Không phù hợp với phòng ăn, phòng ngủ của trẻ, bếp và xưởng. Nó liên quan tới sự ấm áp, phát đạt và khích lệ nhưng cũng biểu thị cơn giận, sự xấu hổ và lòng căm thù.
Vàng: sự khai sáng và trí tuệ, nó kích thích não và hỗ trợ khả năng lĩnh hội. Phẩm chất tích cực của nó là lạc quan, lý trí và kiên quyết; tính tiêu cực là mánh khóe, cường điệu và cứng nhắc. Phù hợp với hành lang và bếp, nhưng lại không hợp với phòng trầm tư, thiền định hay phòng tắm.
Xanh lá: biểu thị sự tăng trưởng, phì nhiêu, và hòa hợp; tạo sự thư thái và hồi sức. Phẩm chất tích cực của nó là sự lạc quan, tự do và cân bằng; tiêu cực là ghen tị và dối trá. Nó tốt cho phòng điều trị, nhà kính và phòng tắm nhưng không thích hợp cho phòng sinh hoạt gia đình, phòng chơi của trẻ và phòng học.
Xanh biển: tính an bình và đấu dịu. Liên quan đến các lãnh vực tâm linh, thiền định, huyền bí và nhẫn nại. Phẩm chất tích cực là sự tín nhiệm, lòng chung thủy và tính kiên định; tính tiêu cực là nghi ngờ và sầu não. Màu này được dùng ở phòng thiền định, phòng ngủ, phòng điều trị và với mục đích làm căn phòng trông rộng hơn. Không dùng ở phòng sinh hoạt chung trong gia đình, phòng ăn và phòng học.
Tím: kích thích sự sống; gây ấn tượng, cao quý và thuộc về tâm linh. Mặt tích cực là sôi nổi, đam mê và là động lực; mặt tiêu cực là tang tóc và áp đặt. Màu tím thích hợp với loại phòng ngủ và phòng trầm tư; không thích hợp với các phòng tắm và bếp.
Hồng: sự thuần khiết của tư tưởng. Tính tích cực của màu này là hạnh phúc và tình yêu lãng mạn; không có tính tiêu cực. Phù hợp cho phòng ngủ; không dùng trong nhà bếp và phòng tắm.
Cam: màu của sự mạnh mẽ và tươi vui. Khuyến khích sự trao đổi thông tin. Tính tích cực là hạnh phúc, sự tập trung và trí tuệ; tiêu cực: nổi loạn, bất phục tòng. Dùng trong phòng sinh hoạt, phòng ăn và hành lang; không dùng trong phòng ngủ hoặc những phòng có diện tích nhỏ.
Nâu: gợi lên sự vững chãi và trọng lượng. Tính tích cực: an toàn, thanh lịch; tiêu cực: cáu bẩn, u buồn và lão hóa. Tốt cho phòng học nhưng không cho phòng ngủ.
Trắng: tượng trưng cho những khởi đầu mới, sự thanh khiết và ngây thơ. Phẩm chất tích cực là sạch sẽ, trong lành; tính tiêu cực là lạnh lẽo, thiếu sinh khí, khô khan. Dùng trong phòng tắm, nhà bếp; không phù hợp với phòng trẻ và phòng ăn.
Đen: là màu của sự bí ẩn và độc lập. Tích cực: lôi cuốn, mạnh mẽ và lôi cuốn; tiêu cực: sự chết, bóng tối, cái ác. Thường được dùng trong phòng ngủ và phòng thiếu niên; không nên dùng trong phòng trẻ, phòng trị liệu, phòng học hay phòng sinh hoạt.
Theo Nghệ thuật bài trí nhà cửa theo khoa học Phương đông.
Đỏ: kích động và nổi trội, màu đỏ làm không gian trông hẹp lại và làm các đồ vật tăng kích thước. Nó hữu dụng trong việc tạo điểm nhấn. Không phù hợp với phòng ăn, phòng ngủ của trẻ, bếp và xưởng. Nó liên quan tới sự ấm áp, phát đạt và khích lệ nhưng cũng biểu thị cơn giận, sự xấu hổ và lòng căm thù.
Vàng: sự khai sáng và trí tuệ, nó kích thích não và hỗ trợ khả năng lĩnh hội. Phẩm chất tích cực của nó là lạc quan, lý trí và kiên quyết; tính tiêu cực là mánh khóe, cường điệu và cứng nhắc. Phù hợp với hành lang và bếp, nhưng lại không hợp với phòng trầm tư, thiền định hay phòng tắm.
Xanh lá: biểu thị sự tăng trưởng, phì nhiêu, và hòa hợp; tạo sự thư thái và hồi sức. Phẩm chất tích cực của nó là sự lạc quan, tự do và cân bằng; tiêu cực là ghen tị và dối trá. Nó tốt cho phòng điều trị, nhà kính và phòng tắm nhưng không thích hợp cho phòng sinh hoạt gia đình, phòng chơi của trẻ và phòng học.
Xanh biển: tính an bình và đấu dịu. Liên quan đến các lãnh vực tâm linh, thiền định, huyền bí và nhẫn nại. Phẩm chất tích cực là sự tín nhiệm, lòng chung thủy và tính kiên định; tính tiêu cực là nghi ngờ và sầu não. Màu này được dùng ở phòng thiền định, phòng ngủ, phòng điều trị và với mục đích làm căn phòng trông rộng hơn. Không dùng ở phòng sinh hoạt chung trong gia đình, phòng ăn và phòng học.
Tím: kích thích sự sống; gây ấn tượng, cao quý và thuộc về tâm linh. Mặt tích cực là sôi nổi, đam mê và là động lực; mặt tiêu cực là tang tóc và áp đặt. Màu tím thích hợp với loại phòng ngủ và phòng trầm tư; không thích hợp với các phòng tắm và bếp.
Hồng: sự thuần khiết của tư tưởng. Tính tích cực của màu này là hạnh phúc và tình yêu lãng mạn; không có tính tiêu cực. Phù hợp cho phòng ngủ; không dùng trong nhà bếp và phòng tắm.
Cam: màu của sự mạnh mẽ và tươi vui. Khuyến khích sự trao đổi thông tin. Tính tích cực là hạnh phúc, sự tập trung và trí tuệ; tiêu cực: nổi loạn, bất phục tòng. Dùng trong phòng sinh hoạt, phòng ăn và hành lang; không dùng trong phòng ngủ hoặc những phòng có diện tích nhỏ.
Nâu: gợi lên sự vững chãi và trọng lượng. Tính tích cực: an toàn, thanh lịch; tiêu cực: cáu bẩn, u buồn và lão hóa. Tốt cho phòng học nhưng không cho phòng ngủ.
Trắng: tượng trưng cho những khởi đầu mới, sự thanh khiết và ngây thơ. Phẩm chất tích cực là sạch sẽ, trong lành; tính tiêu cực là lạnh lẽo, thiếu sinh khí, khô khan. Dùng trong phòng tắm, nhà bếp; không phù hợp với phòng trẻ và phòng ăn.
Đen: là màu của sự bí ẩn và độc lập. Tích cực: lôi cuốn, mạnh mẽ và lôi cuốn; tiêu cực: sự chết, bóng tối, cái ác. Thường được dùng trong phòng ngủ và phòng thiếu niên; không nên dùng trong phòng trẻ, phòng trị liệu, phòng học hay phòng sinh hoạt.
Theo Nghệ thuật bài trí nhà cửa theo khoa học Phương đông.