Cây thục địa - ích lợi sức khỏe và tác dụng phụ

Nó có ngoại hình giống như foxglove (Digitalis purpurea). Lá của nó chủ yếu ở trên mặt đất và nó nở hoa với các bông hoa có khả năng từ màu vàng tới màu đỏ tía.

Cây đã được mang từ châu Á sang phương Tây vào thế kỷ thứ mười tám và đc trồng chủ yếu như một loại cây cảnh ở Hoa Kỳ và châu Âu.

Bộ phận thực vật đc sử dụng: toàn bộ cây đc dùng để điều chế thành cao thục địa để làm thuốc thảo dược.

Nó thường được sử dụng ở dạng dược liệu cao phối hợp với một vài loại thảo mộc khác trong Y học cổ truyền Trung Quốc và Y học Nhật Bản.

Công dụng và lợi ích trị liệu của thục địa

Thục địa là thảo dược quan trọng nhất của Trung Quốc đối với một vài rối loạn về thận và tuyến thượng thận.

Nó cũng xuất hiện để chống lại sự ức chế tuyến thượng thận gây bởi hormone steroid và có tác dụng bổ giống với lên vỏ thượng thận như cam thảo.

Một đặc điểm của Thục địa là nó nằm trong một nhóm nhỏ vài loại thảo dược đc dùng để điều trị một vài bệnh tự miễn dịch như lupus, viêm khớp dạng thấp, đau cơ xơ hóa và bệnh đa xơ cứng.

Được sử dụng để chống lại 1 số triệu chứng và tiến triển của 1 số căn bệnh này, 1 số loại thảo mộc chống viêm đc dùng bao gồm cao thục địa, sarsaparilla Ấn Độ (Hemidesmus notifyus) và bupleurum (Bupleurum chinense).

Thục địa cũng cản trở sự phân hủy của 1 số hàng hóa sản phẩm cortisone trong cơ thể, làm kéo dài công dụng của loại thảo dược này.

Trong một nghiên cứu, bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp được điều trị bằng Thục địa và có kết quả tốt, bao gồm giảm đau khớp, sưng và tăng chuyển động khớp.

Có một vài loại thảo mộc cũng cải thiện một vài triệu chứng chung của bệnh hen suyễn và nổi mề đay. Phù nhẹ lớn mạnh ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân là một phản ứng gần giống dẫn đến bởi hoóc môn vỏ thượng thận.

Trong y học cổ truyền Trung Quốc (TCM), rễ Thục địa chưa qua chế biến đc dùng để giảm nhiệt trong máu, để nuôi dưỡng âm và thúc đẩy sản xuất chất lỏng cơ thể. những chỉ định cho việc sử dụng TCM bao gồm một vài bệnh sốt, phun trào da và chảy máu cam.

Trong y học phương Tây, chiết xuất rễ Thục địa được coi là một loại thuốc bổ tuyến thượng thận; và đc cho là giúp đỡ các tế bào của vỏ thượng thận và tuyến yên trong thời gian căng thẳng kéo dài.

Liều uống (10-500 mg / kg) chiết xuất chất lỏng Thục địa hay cao thục địa dạng lỏng có công năng điều chỉnh miễn dịch trong một mô hình thí nghiệm.

Chính vì lẽ đó, rễ Thục địa có khả năng hữu ích trong việc giải quyết vài tình huống tự miễn dịch của tuyến thượng thận và tuyến giáp.

không tương tự như cam thảo (cũng là một loại thuốc bổ tuyến thượng thận), rễ Thục địa thích hợp để dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp (huyết áp cao).

1 số nguyên tắc hoạt động chính của thảo mộc là iridoid glycoside. Catalpol là người trước tiên trong số này đc phân lập từ thảo mộc và có vẻ đặc tính chính của nó là kích thích sản xuất hormone vỏ thượng thận.

Các hormone này chống viêm và giải thích việc sử dụng thảo dược trong điều trị hen suyễn, bệnh ngoài da và viêm khớp. Catapol cũng đc sử dụng để tăng cung ứng hormone giới tính và trong TCM.

Rễ Thục địa được kê toa để điều trị mãn kinh, bất lực, rụng tóc (rụng tóc) và thiếu hụt nội tiết tố khác.

Liều lượng và cách dùng:

Phạm vi liều cho rễ Thục địa là phạm vi rộng tùy thuộc vào chế phẩm đc sử dụng và được thảo luận tốt nhất với một bác sĩ chăm sóc sức khỏe.

Công dụng phụ và tương tác có khả năng có của rễ Thục địa:

Rễ Thục địa Novaco ko thích hợp cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.

Thảo dược này có khả năng dẫn đến nhu động ruột lỏng lẻo ở một vài người và có thể tạo thành đầy hơi.

Trong các tình huống hiếm gặp, buồn nôn và đau bụng có khả năng gặp phải khi dùng loại thảo dược này.
 
Back
Top