Vài lời ngắn: Tôi không phải Bác sĩ, và cũng không phục vụ trong ngành Y tế. Cách đây một thời gian, người nhà tôi tại Việt nam bị viêm gan siêu vi, nhờ qua tôi hỏi cách chữa trị cùng thuốc men. Nhân dịp này tôi kiếm sách đọc và tìm tòi trên mạng internet, thâu lượm được những thông tin ngắn gọn về căn bịnh này, tôi chuyển dịch và gởi về cho người nhà đọc. Sẵn cơ hội tôi muốn qua báo KhoaHọcNet phổ biến thông tin này đến các bạn đọc hầu giúp mọi người chút ít kiến thức phòng ngừa căn bịnh, hiện nay qua cách ăn uống cẩu thả, không kỹ lưỡng gìn giữ vệ sinh, bị lây nhiễm khá nhiều tại VN. Tiện đây cũng mong nhờ các Bác sĩ hoặc những người nghiên cứu trong lãnh vực này chỉnh sửa bổ túc thêm nếu thông tin có sai sót.
* * *
Viêm gan siêu vi (Virushepatitis) là một chứng nhiễm trùng có thể ảnh hưởng đến toàn cơ thể. Mặc dầu nhóm siêu vi này thoạt đầu chỉ tấn công và phá hủy lá gan, nhưng sau đó có thể gây tác động phá hư những cơ quan khác. Siêu vi gan thường lây truyền qua đường máu, bám vào tế bào gan để sinh trưởng gây chứng viêm gan.
Siêu vi gan không tạo hợp thành nhóm vi trùng nhất định. Chúng được phân biệt qua cấu trúc, mực độ xuất hiện, tính truyền nhiễm và đặc tính của từng loại. Do đó tiến trình bệnh trạng của mỗi loại siêu vi gan đều khác biệt nhau.
Tỷ lệ bệnh được bình phục nhất thời cũng như tiến trình mãn tính của con bệnh cũng hoàn toàn khác biệt.
Hiện nay Hepatitis-B và Hepatitis-C là hai loại siêu vi phổ biến và quan trọng nguy hiểm trong các chứng viêm gan siêu vi.
Chú ý
Bệnh nhân khi được (bị) phát hiện “Hepatitis-C” thường phản ứng khác nhau:
- Hoặc xem thường vì mặc đầu bị nhuốm bệnh đã lâu nhưng bệnh nhân không bị đau đớn hay có triệu chứng khác lạ.
- Hoặc hốt hoảng sợ hãi mình đang mang một chứng bệnh nan y và chỉ trông chờ cái chết.
Cả hai phản ứng đều không đúng đắn. Bởi từ khi chẩn định được bệnh cho đến khi có được đầy đủ dữ liệu về bệnh án để dự đoán bệnh và đề ra được một phương pháp chữa trị, thông thường cần một thời gian từ vài tuần cho đến vài tháng. Cho nên cần bình tĩnh và nghiêm túc theo dõi bịnh để chữa trị.
Viêm gan cấp tính
Triệu chứng nhiễm trùng cấp tính trong hầu hết mọi trường hợp – bất cứ do siêu vi gan loại nào gây ra – thường diễn ra giống nhau:
Ăn không ngon miệng, nhợn mỡ và rượu, hay mệt mỏi, đau đầu, ói mửa và thỉnh thoảng đau phía trên phải bụng.
Trong thời kỳ này bệnh nhân thường sốt nhẹ và có những triệu chứng nhức mỏi như đau cúm, sau đó đến một thời kỳ vàng da. Sau hai đến sáu tuần những triệu chứng trên thường thường biến mất.
Trường hợp viêm cấp tính đưa đến hoại gan rất hiếm thấy xẩy ra. Hoại gan cấp tính có cơ nguy tử vong rất lớn, bởi những chức năng quan trọng của cơ thể, nhất là hệ tuần hoàn bị đình trệ. Trong trường hợp này thay gan là cách cứu chữa duy nhất.
Trường hợp nhiễm trùng không có triệu chứng
Bệnh nhân hoàn toàn không có triệu chứng bệnh, cũng không bị vàng da, nhưng những trị số gan tăng cao.Trong trường hợp này bệnh nhân không biết mình bị nhiễm trùng. Chỉ xác định được bệnh qua thử máu. Đây là triệu chứng thông thường của viêm gan bởi siêu vi gan A và C.
Viêm gan mãn tính
Hai loại siêu vi A und E không bao giờ gây viêm gan mãn tính, ngược lại theo sác xuất hiện nay viêm gan mãn tính gây ra bởi siêu vi B khoảng 10%, bởi siêu vi C khoảng 50 – 80%.
6 tháng sau khi nhiễm bệnh nếu những trị số của gan và lượng siêu vi trong máu tăng cao, ta có thể khẳng định rằng bệnh đã đến giai đoạn mãn tính.
20% viêm gan mãn tính đưa đến tình trạng hư hoại tế bào gan qua đó phá hoại chức năng gan. Gọi là bệnh „xơ gan“.
Cũng từ 20% „xơ gan“, theo sác xuất, đưa đến „ung thư“.
Tình trạng viêm mãn tính kéo dài này có thể chữa trị với phương pháp thích ứng. Những khả năng, cách thức chữa trị hiện nay đều đã được công bố.
Thời gian ủ bệnh / tiến trình mãn tính của những thể loại viêm gan đã được biết
oOo
Hepatitis A
Nhiễm trùng:
Siêu vi A lây truyền qua đường tiêu hóa.
Sinh họat thiếu vệ sinh là nguyên nhân chính. Nhiễm trùng qua phân, nước uống (nước ống máy) nước đá, kem, sữa tươi, rau tươi, cá và ngêu ốc.
Siêu vi A có ở mọi nơi. Các xứ nóng.
Chích ngừa:
Chủng ngừa: Có.
Trước hết nên khám nghiệm máu (qua kháng thể: antibody – Antikörper) để biết bệnh nhân đã trước đó bị viêm gan chưa hoặc đã chủng ngừa chưa.
Chủng ngừa gồm hai giai đoạn (hai lần chích ngừa).
Diễn tiến:
Khoảng 90 % bệnh nhân nhiễm trùng siêu vi A không có triệu chứng và không phát hiện được bệnh.
Triệu chứng như đã trình bày phần trên (xin đọc „Viêm gan cấp tính“).
Cho đến nay chưa có hiện trạng nhiễm trùng siêu vi A mãn tính.
Nhiễm trùng siêu vi A có thể điều trị chữa lành hoàn toàn. Sau đó cơ thể có thể sẽ miễn nhiễm suốt đời đối với dạng siêu vi này.
Chữa trị:
Nhiễm trùng cấp tính A không đòi hỏi một phương pháp điều trị đặc biệt nào.
Không phải kiêng cử (Diet – Diät) và cũng không cần dùng thuốc.
Bệnh nhân chỉ cần an dưỡng, nghỉ ngơi, nằm nhiều. Thức ăn đủ chất dinh dưỡng và uống nhiều nước. Kiêng kỵ rượu và các thức ăn uống có hại cho gan.
Trong thời kỳ điều trị ban đầu, siêu vi A được thải ra qua phân. Để phòng ngừa lây nhiễm nên tránh dùng chung phòng vệ sinh. Giữ gìn vệ sinh cẩn thận là biện pháp quan trọng và hữu hiệu nhất.
oOo
Hepatitis B
Với hơn 300 triệu bệnh nhân (300.000.000), viêm gan siêu vi B là một loại bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế giới.
Xẩy ra phần lớn tại các nước khu vực thế giới thứ ba như Phi châu (Africa), Nam Mỹ (Southamerica) và Á châu (Asia). Tại nước Đức với con số 500.000 bệnh nhân viêm mãn tính (dữ liệu từ cơ quan phòng dịch) và 6.000 trường hợp nhiễm trùng hàng năm cho thấy tỷ lệ mang bệnh là gần 0,5 % dân số.
Nhiễm trùng:
Thời gian từ khi nhiễm trùng đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên (incubation time: thời gian ủ bệnh) xê xích từ 40 – 200 ngày (trung bình 75 ngày). Lây nhiễm bệnh giữa người lớn phần lớn qua đường ngoại tiêu hoá, kim chích (người nghiện ngập) và 60 – 70% qua đường tình dục. Những người mẹ mang thai bị nhiễm trùng lây qua bào thai, hài nhi. Siêu vi B được tìm thấy tại bạch huyết cầu (lymphocyte), tinh trùng, nước mắt, sữa mẹ và trong nước miếng. Bệnh nhân với số lượng tập trung siêu vi trong máu từ 1 tỷ – 10.000 tỷ đơn vị có nguy cơ lây nhiễm rất cao. Một vết xây xướt nhỏ đủ để là cửa ngõ thâm nhập của những siêu vi. Nguy cơ lây nhiễm siêu vi qua đường truyền máu ngày nay đã giảm thiểu rất nhiều. Có thể tóm tắt đường lây nhiễm như sau:
Qua đường ngoại tiêu hoá: Máu và y dược phẩm sản xuất từ máu, lọc máu (Dialyse), dùng chung kim chích (con nghiện), xâm hình trên da (tattoo), châm cứu, xiên trái tai hoặc da (piercing) để mang nữ trang, làm móng tay, móng chân, cạo râu tại tiệm hớt tóc.
Qua đường tình dục: Ăn nằm với người nhiễm trùng (chưa có trường hợp nhiễm trùng qua nước miếng).
Mẹ – con: Trong thời gian mang thai, lúc sinh nở, thời gian con bú sữa mẹ.
Phòng chữa răng, phòng khám bệnh – Nhân sự: Từ bệnh nhân qua nhân sự hoặc ngược lại, lây nhiễm từ những dụng cụ bị nhiễm trùng.
Sinh hoạt hằng ngày: Va chạm qua sinh hoạt hằng ngày (trong gia đình, vườn trẻ, trường học…).
1/3 trường hợp không xác định được lý do.
Chích ngừa:
Chủng ngừa: Có.
Chủng ngừa gồm ba lần chích ngừa cách nhau một khoảng thời gian qui định.
Diễn tiến:
Viêm cấp tính
Đau nhức bao tử, đường ruột. Thường kèm theo những triệu chứng bệnh cúm như nóng sốt, nhức mỏi tứ chi, đau đầu, chóng mỏi mệt và những triệu chứng phong thấp. Những triệu chứng trên không đến đột xuất như trường hợp nhiễm trùng Hepatitis A nhưng ngược lại có cường độ mạnh hơn. Thời kỳ này có thể kéo dài từ vài ngày đến mấy tuần. Khoảng 30% trường hợp cấp tính, từ tuần thứ 2 đến thứ 6 xuất hiện dấu hiệu bệnh vàng da, nước tiểu có màu vàng nâu, phân nhạt màu, thường đi kèm với ngứa ngáy toàn thân.
Bệnh nhân đau tức ở vùng bụng dưới lá phổi phải do gan bị sưng lớn lên, lá lách cũng bi sưng lớn. Trị số gan tăng mạnh.
Thông thường (90% trường hợp) viêm gan siêu vi B tự động dứt và lành hẳn trong vòng 4 đến 6 tháng sau.
Bệnh lý (diagnosis) phải được theo dõi định kỳ bằng những thử nghiệm (laboratory test) đặc biệt để theo dõi và xác minh bệnh trạng được chữa trị dứt hẳn hay chưa.
Viêm mãn tính
10 – 15% viêm gan siêu vi B cấp tính đưa đến trạng thái mãn tính, từ đó đưa đến xơ gan và có thể dẫn tới ung thư gan (từ khoảng 10% bệnh mãn tính).
Có những dấu hiệu như: đau tức dạ trên, yếu mình, ăn không ngon miệng, nôn mửa, sình bụng, dễ bị tiêu chảy.
Trường hợp nhiễm phải cùng một lúc nhiều loại siêu vi (A, C …) có thể đẫn tới những bệnh án rất trầm trọng.
Nên cần biết: “người mang mầm bệnh” – Một số khá nhiều trường hợp bị nhiễm trùng từ lúc sơ sanh hoặc lúc còn bé. Con bệnh phát triển thành những dạng được gọi là Carrier-Status: Bệnh nhân miễn nhiễm với vi trùng, có nghĩa những người này hoàn toàn khỏe mạnh nhưng mang đầy siêu vi Hepatitis (…).Đó là những người không đau ốm gì nhưng mang mầm bệnh truyền nhiễm siêu vi đến người khác.
Chữa trị:
Nhiễm trùng cấp tính siêu vi B: Không cần thiết phải điều trị.
Không phải kiêng cử đặc biệt (Diet – Diät) và cũng không cần dùng thuốc.
Bệnh nhân chỉ cần an dưỡng, nghỉ ngơi, nằm nhiều. Thức ăn đủ chất dinh dưỡng và uống nhiều nước. Kiêng kỵ rượu và các thức ăn uống có hại cho gan.
Viêm gan mãn tính: Trong chu kỳ tối thiểu 6 tháng qua thử nghiệm xác định được trị số của gan tăng nhanh (transaminase) và số lượng siêu vi trong máu cao => bệnh nhân bị viêm gan mãn tính – Mực độ gan bị thiệt hại nhiều hay ít đo được bằng cách phân tách thử nghiệm tế bào gan. Phương pháp điều trị hiện nay là xử dụngInterferon và Lamivudin – Cơ bản có thể chọn lựa giữa hai phương pháp:
* Điều trị bằng Interferon: Một phương pháp được áp dụng trong nhiều năm qua. Sác xuất chữa trị dứt hẳn 30 tới 40%. lnterferon được chích vào dưới da bụng. Thời gian điều trị kéo dài ít nhất 6 tháng và phải chích đều đặn. Phương pháp này gây ra những phản ứng phụ và nguy hại kèm theo. Do đó bệnh nhân không những phải được khám kỹ lưỡng (khám tình trạng tim mạch, phổi, tuyến giáp ở cổ, gan, chức năng của gan, phân tách tình trạng tâm sinh lý bệnh nhân) mà còn phải được giải thích cặn kẽ về những điều này trước khi điều trị. Trong thời gian điều trị phải theo dõi kiểm soát bệnh nhân thường xuyên.
Phương pháp này không được áp dụng trên những bệnh nhân mắc những chứng suy kháng thể, đã trãi qua một lần được thay cơ quan trong thân thể, đang mang thai, những bệnh nhân mắc tâm lý trầm uất hoặc những chứng tâm lý khác.
* Đối với những bệnh nhân trong trường hợp nêu trên, phương pháp chữa trị bằng Lamivudin là một hướng chọn lựa thứ nhì. Lamivudin là loại dược phẩm dùng chặn đứng vi trùng, bán dưới dạng thuốc viên và ít gây phản ứng phụ – Thời gian điều trị kéo dài thông thường 5 năm, bệnh nhân phải dùng thuốc điều độ. Mặc trái của phương pháp này: với thời gian siêu vi sẽ phát triển thành những biến tướng với chức năng đề kháng mới, hiện tượng lờn thuốc sẽ xảy ra.
oOo
***Home Improvement Loans: No Equity Needed. Up to $25,000. Fixed Rates. Low Payment. Instant App
***Need a Business Loan?: Borrow up to $25,000. Fixed Rates. Use for Any Purpose. Instant Application.
***Consolidate Your Debts : Lower Your Monthly Payment & Save. Fixed Rate Loans Up to $25,000.
***Low Rate Personal Loans : Borrow up to $25,000. Fast & Easy. Fixed Rates. No Hidden Fees. Apply Now
* * *
Viêm gan siêu vi (Virushepatitis) là một chứng nhiễm trùng có thể ảnh hưởng đến toàn cơ thể. Mặc dầu nhóm siêu vi này thoạt đầu chỉ tấn công và phá hủy lá gan, nhưng sau đó có thể gây tác động phá hư những cơ quan khác. Siêu vi gan thường lây truyền qua đường máu, bám vào tế bào gan để sinh trưởng gây chứng viêm gan.
Siêu vi gan không tạo hợp thành nhóm vi trùng nhất định. Chúng được phân biệt qua cấu trúc, mực độ xuất hiện, tính truyền nhiễm và đặc tính của từng loại. Do đó tiến trình bệnh trạng của mỗi loại siêu vi gan đều khác biệt nhau.
Tỷ lệ bệnh được bình phục nhất thời cũng như tiến trình mãn tính của con bệnh cũng hoàn toàn khác biệt.
Hiện nay Hepatitis-B và Hepatitis-C là hai loại siêu vi phổ biến và quan trọng nguy hiểm trong các chứng viêm gan siêu vi.
Chú ý
Bệnh nhân khi được (bị) phát hiện “Hepatitis-C” thường phản ứng khác nhau:
- Hoặc xem thường vì mặc đầu bị nhuốm bệnh đã lâu nhưng bệnh nhân không bị đau đớn hay có triệu chứng khác lạ.
- Hoặc hốt hoảng sợ hãi mình đang mang một chứng bệnh nan y và chỉ trông chờ cái chết.
Cả hai phản ứng đều không đúng đắn. Bởi từ khi chẩn định được bệnh cho đến khi có được đầy đủ dữ liệu về bệnh án để dự đoán bệnh và đề ra được một phương pháp chữa trị, thông thường cần một thời gian từ vài tuần cho đến vài tháng. Cho nên cần bình tĩnh và nghiêm túc theo dõi bịnh để chữa trị.
Viêm gan cấp tính
Triệu chứng nhiễm trùng cấp tính trong hầu hết mọi trường hợp – bất cứ do siêu vi gan loại nào gây ra – thường diễn ra giống nhau:
Ăn không ngon miệng, nhợn mỡ và rượu, hay mệt mỏi, đau đầu, ói mửa và thỉnh thoảng đau phía trên phải bụng.
Trong thời kỳ này bệnh nhân thường sốt nhẹ và có những triệu chứng nhức mỏi như đau cúm, sau đó đến một thời kỳ vàng da. Sau hai đến sáu tuần những triệu chứng trên thường thường biến mất.
Trường hợp viêm cấp tính đưa đến hoại gan rất hiếm thấy xẩy ra. Hoại gan cấp tính có cơ nguy tử vong rất lớn, bởi những chức năng quan trọng của cơ thể, nhất là hệ tuần hoàn bị đình trệ. Trong trường hợp này thay gan là cách cứu chữa duy nhất.
Trường hợp nhiễm trùng không có triệu chứng
Bệnh nhân hoàn toàn không có triệu chứng bệnh, cũng không bị vàng da, nhưng những trị số gan tăng cao.Trong trường hợp này bệnh nhân không biết mình bị nhiễm trùng. Chỉ xác định được bệnh qua thử máu. Đây là triệu chứng thông thường của viêm gan bởi siêu vi gan A và C.
Viêm gan mãn tính
Hai loại siêu vi A und E không bao giờ gây viêm gan mãn tính, ngược lại theo sác xuất hiện nay viêm gan mãn tính gây ra bởi siêu vi B khoảng 10%, bởi siêu vi C khoảng 50 – 80%.
6 tháng sau khi nhiễm bệnh nếu những trị số của gan và lượng siêu vi trong máu tăng cao, ta có thể khẳng định rằng bệnh đã đến giai đoạn mãn tính.
20% viêm gan mãn tính đưa đến tình trạng hư hoại tế bào gan qua đó phá hoại chức năng gan. Gọi là bệnh „xơ gan“.
Cũng từ 20% „xơ gan“, theo sác xuất, đưa đến „ung thư“.
Tình trạng viêm mãn tính kéo dài này có thể chữa trị với phương pháp thích ứng. Những khả năng, cách thức chữa trị hiện nay đều đã được công bố.
Thời gian ủ bệnh / tiến trình mãn tính của những thể loại viêm gan đã được biết
|
oOo
Hepatitis A
Nhiễm trùng:
Siêu vi A lây truyền qua đường tiêu hóa.
Sinh họat thiếu vệ sinh là nguyên nhân chính. Nhiễm trùng qua phân, nước uống (nước ống máy) nước đá, kem, sữa tươi, rau tươi, cá và ngêu ốc.
Siêu vi A có ở mọi nơi. Các xứ nóng.
Chích ngừa:
Chủng ngừa: Có.
Trước hết nên khám nghiệm máu (qua kháng thể: antibody – Antikörper) để biết bệnh nhân đã trước đó bị viêm gan chưa hoặc đã chủng ngừa chưa.
Chủng ngừa gồm hai giai đoạn (hai lần chích ngừa).
Diễn tiến:
Khoảng 90 % bệnh nhân nhiễm trùng siêu vi A không có triệu chứng và không phát hiện được bệnh.
Triệu chứng như đã trình bày phần trên (xin đọc „Viêm gan cấp tính“).
Cho đến nay chưa có hiện trạng nhiễm trùng siêu vi A mãn tính.
Nhiễm trùng siêu vi A có thể điều trị chữa lành hoàn toàn. Sau đó cơ thể có thể sẽ miễn nhiễm suốt đời đối với dạng siêu vi này.
Chữa trị:
Nhiễm trùng cấp tính A không đòi hỏi một phương pháp điều trị đặc biệt nào.
Không phải kiêng cử (Diet – Diät) và cũng không cần dùng thuốc.
Bệnh nhân chỉ cần an dưỡng, nghỉ ngơi, nằm nhiều. Thức ăn đủ chất dinh dưỡng và uống nhiều nước. Kiêng kỵ rượu và các thức ăn uống có hại cho gan.
Trong thời kỳ điều trị ban đầu, siêu vi A được thải ra qua phân. Để phòng ngừa lây nhiễm nên tránh dùng chung phòng vệ sinh. Giữ gìn vệ sinh cẩn thận là biện pháp quan trọng và hữu hiệu nhất.
oOo
Hepatitis B
Với hơn 300 triệu bệnh nhân (300.000.000), viêm gan siêu vi B là một loại bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế giới.
Xẩy ra phần lớn tại các nước khu vực thế giới thứ ba như Phi châu (Africa), Nam Mỹ (Southamerica) và Á châu (Asia). Tại nước Đức với con số 500.000 bệnh nhân viêm mãn tính (dữ liệu từ cơ quan phòng dịch) và 6.000 trường hợp nhiễm trùng hàng năm cho thấy tỷ lệ mang bệnh là gần 0,5 % dân số.
Nhiễm trùng:
Thời gian từ khi nhiễm trùng đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên (incubation time: thời gian ủ bệnh) xê xích từ 40 – 200 ngày (trung bình 75 ngày). Lây nhiễm bệnh giữa người lớn phần lớn qua đường ngoại tiêu hoá, kim chích (người nghiện ngập) và 60 – 70% qua đường tình dục. Những người mẹ mang thai bị nhiễm trùng lây qua bào thai, hài nhi. Siêu vi B được tìm thấy tại bạch huyết cầu (lymphocyte), tinh trùng, nước mắt, sữa mẹ và trong nước miếng. Bệnh nhân với số lượng tập trung siêu vi trong máu từ 1 tỷ – 10.000 tỷ đơn vị có nguy cơ lây nhiễm rất cao. Một vết xây xướt nhỏ đủ để là cửa ngõ thâm nhập của những siêu vi. Nguy cơ lây nhiễm siêu vi qua đường truyền máu ngày nay đã giảm thiểu rất nhiều. Có thể tóm tắt đường lây nhiễm như sau:
Qua đường ngoại tiêu hoá: Máu và y dược phẩm sản xuất từ máu, lọc máu (Dialyse), dùng chung kim chích (con nghiện), xâm hình trên da (tattoo), châm cứu, xiên trái tai hoặc da (piercing) để mang nữ trang, làm móng tay, móng chân, cạo râu tại tiệm hớt tóc.
Qua đường tình dục: Ăn nằm với người nhiễm trùng (chưa có trường hợp nhiễm trùng qua nước miếng).
Mẹ – con: Trong thời gian mang thai, lúc sinh nở, thời gian con bú sữa mẹ.
Phòng chữa răng, phòng khám bệnh – Nhân sự: Từ bệnh nhân qua nhân sự hoặc ngược lại, lây nhiễm từ những dụng cụ bị nhiễm trùng.
Sinh hoạt hằng ngày: Va chạm qua sinh hoạt hằng ngày (trong gia đình, vườn trẻ, trường học…).
1/3 trường hợp không xác định được lý do.
Chích ngừa:
Chủng ngừa: Có.
Chủng ngừa gồm ba lần chích ngừa cách nhau một khoảng thời gian qui định.
Diễn tiến:
Viêm cấp tính
Đau nhức bao tử, đường ruột. Thường kèm theo những triệu chứng bệnh cúm như nóng sốt, nhức mỏi tứ chi, đau đầu, chóng mỏi mệt và những triệu chứng phong thấp. Những triệu chứng trên không đến đột xuất như trường hợp nhiễm trùng Hepatitis A nhưng ngược lại có cường độ mạnh hơn. Thời kỳ này có thể kéo dài từ vài ngày đến mấy tuần. Khoảng 30% trường hợp cấp tính, từ tuần thứ 2 đến thứ 6 xuất hiện dấu hiệu bệnh vàng da, nước tiểu có màu vàng nâu, phân nhạt màu, thường đi kèm với ngứa ngáy toàn thân.
Bệnh nhân đau tức ở vùng bụng dưới lá phổi phải do gan bị sưng lớn lên, lá lách cũng bi sưng lớn. Trị số gan tăng mạnh.
Thông thường (90% trường hợp) viêm gan siêu vi B tự động dứt và lành hẳn trong vòng 4 đến 6 tháng sau.
Bệnh lý (diagnosis) phải được theo dõi định kỳ bằng những thử nghiệm (laboratory test) đặc biệt để theo dõi và xác minh bệnh trạng được chữa trị dứt hẳn hay chưa.
Viêm mãn tính
10 – 15% viêm gan siêu vi B cấp tính đưa đến trạng thái mãn tính, từ đó đưa đến xơ gan và có thể dẫn tới ung thư gan (từ khoảng 10% bệnh mãn tính).
Có những dấu hiệu như: đau tức dạ trên, yếu mình, ăn không ngon miệng, nôn mửa, sình bụng, dễ bị tiêu chảy.
Trường hợp nhiễm phải cùng một lúc nhiều loại siêu vi (A, C …) có thể đẫn tới những bệnh án rất trầm trọng.
Nên cần biết: “người mang mầm bệnh” – Một số khá nhiều trường hợp bị nhiễm trùng từ lúc sơ sanh hoặc lúc còn bé. Con bệnh phát triển thành những dạng được gọi là Carrier-Status: Bệnh nhân miễn nhiễm với vi trùng, có nghĩa những người này hoàn toàn khỏe mạnh nhưng mang đầy siêu vi Hepatitis (…).Đó là những người không đau ốm gì nhưng mang mầm bệnh truyền nhiễm siêu vi đến người khác.
Chữa trị:
Nhiễm trùng cấp tính siêu vi B: Không cần thiết phải điều trị.
Không phải kiêng cử đặc biệt (Diet – Diät) và cũng không cần dùng thuốc.
Bệnh nhân chỉ cần an dưỡng, nghỉ ngơi, nằm nhiều. Thức ăn đủ chất dinh dưỡng và uống nhiều nước. Kiêng kỵ rượu và các thức ăn uống có hại cho gan.
Viêm gan mãn tính: Trong chu kỳ tối thiểu 6 tháng qua thử nghiệm xác định được trị số của gan tăng nhanh (transaminase) và số lượng siêu vi trong máu cao => bệnh nhân bị viêm gan mãn tính – Mực độ gan bị thiệt hại nhiều hay ít đo được bằng cách phân tách thử nghiệm tế bào gan. Phương pháp điều trị hiện nay là xử dụngInterferon và Lamivudin – Cơ bản có thể chọn lựa giữa hai phương pháp:
* Điều trị bằng Interferon: Một phương pháp được áp dụng trong nhiều năm qua. Sác xuất chữa trị dứt hẳn 30 tới 40%. lnterferon được chích vào dưới da bụng. Thời gian điều trị kéo dài ít nhất 6 tháng và phải chích đều đặn. Phương pháp này gây ra những phản ứng phụ và nguy hại kèm theo. Do đó bệnh nhân không những phải được khám kỹ lưỡng (khám tình trạng tim mạch, phổi, tuyến giáp ở cổ, gan, chức năng của gan, phân tách tình trạng tâm sinh lý bệnh nhân) mà còn phải được giải thích cặn kẽ về những điều này trước khi điều trị. Trong thời gian điều trị phải theo dõi kiểm soát bệnh nhân thường xuyên.
Phương pháp này không được áp dụng trên những bệnh nhân mắc những chứng suy kháng thể, đã trãi qua một lần được thay cơ quan trong thân thể, đang mang thai, những bệnh nhân mắc tâm lý trầm uất hoặc những chứng tâm lý khác.
* Đối với những bệnh nhân trong trường hợp nêu trên, phương pháp chữa trị bằng Lamivudin là một hướng chọn lựa thứ nhì. Lamivudin là loại dược phẩm dùng chặn đứng vi trùng, bán dưới dạng thuốc viên và ít gây phản ứng phụ – Thời gian điều trị kéo dài thông thường 5 năm, bệnh nhân phải dùng thuốc điều độ. Mặc trái của phương pháp này: với thời gian siêu vi sẽ phát triển thành những biến tướng với chức năng đề kháng mới, hiện tượng lờn thuốc sẽ xảy ra.
oOo
***Home Improvement Loans: No Equity Needed. Up to $25,000. Fixed Rates. Low Payment. Instant App
***Need a Business Loan?: Borrow up to $25,000. Fixed Rates. Use for Any Purpose. Instant Application.
***Consolidate Your Debts : Lower Your Monthly Payment & Save. Fixed Rate Loans Up to $25,000.
***Low Rate Personal Loans : Borrow up to $25,000. Fast & Easy. Fixed Rates. No Hidden Fees. Apply Now
Check to compare Canon EOS 5D Mark II Body Only Digital Camera Product rating: (15 reviews) $1799 - $3916.44 (15 stores) | Check to compare Canon EOS 600D / Rebel T3i Digital Camera with 18-55mm and 75-300mm lenses Product rating: (2 reviews) $849.95 (1 store) | Check to compare Leica D-Lux 5 Digital Camera Product rating: (1 review) $738 (2 stores) | ||||
Check to compare Canon Digital Rebel Rebel XT / EOS-350D Digital Camera with 18-55mm lens Product rating: (102 reviews) $649 - $1299.99 (3 stores) | Check to compare Canon EOS 7D Digital Camera with 28-135mm lens Product rating: (12 reviews) $1699 - $2257.20 (12 stores) | Check to compare Nikon P7100 Digital Camera Product rating: (1 review) $396.95 - $1744.95 (8 stores) |