Cách điền mẫu đơn DS-230

T

T$

Guest
Trong mẫu DS-230, phần 1 mang tên là Biographic Data, dịch sang tiếng Việt là Lý lịch cá nhân.

Ở câu hỏi số 1, Family Name là họ. First Name là tên. Middle Name là tên đệm ở giữa . Như vậy, bạn ghi họ trước và tên sau. Nếu bạn nào có hai tên ghép như Tri Huynh chẳng hạn thì có thể ghi theo một trong hai cách sau đây :

1. Ghi Tri Huynh ở First Name; hay
2. Ghi Huynh o First Name va Tri o Middle Name.

Nếu bạn ghi theo cách thứ nhất thì trên giấy tờ của bạn sẽ là Tri Huynh Nguyen chẳng hạn. Nếu bạn ghi theo cách thứ hai thì trên giấy tờ của bạn sẽ Huynh Tri Nguyen.

Ở câu hỏi số 2, Other Names Used or Aliases (If married woman, give maiden name) là tên khác mà bạn dùng. Nếu một người đàn bà lập gia đình và lấy họ của chồng thì ở câu hỏi số 2 này sẽ ghi họ của mình lúc trước khi lập gia đình.

Ở câu hỏi số 3, Full Name in Native Alphabet (If Roman letters not used) thường chỉ áp dụng cho những người Hoa, người Nhật hay người Ả Rập vì họ không sử dụng mẫu tự La Tinh. Ở câu hỏi này, họ yêu cầu viết tên họ theo lối viết của quốc gia nơi mình sanh ra.

Ở câu hỏi số 4, Date of Birth là ngày sanh. Bạn phải viết theo lối tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Nếu bạn sanh ngày 15 tháng 12 năm 1975 thì bạn ghi như sau: 12-15-1975.

Ở câu hỏi số 5, Age là tuổi. Bạn viết tuổi của bạn. Nếu bạn sanh ngày 15 tháng 12 năm 1975 và lúc ngày bạn điền đơn là ngày 3 tháng 10 năm 2007 thì bạn ghi bạn 31 chứ không ghi 32 vì ngày sinh nhật thứ 32 của bạn chưa tới.

Ở câu hỏi số 6, Place of Birth là nơi sanh. Bạn ghi tên thành phố hay thị xã trước (City or town), kế đến là tên tỉnh (Province) và cuối cùng là tên nước (Country).

Ở câu hỏi số 7, Nationality (If dual national, give both) là quốc tịch. Nếu bạn có 2 quốc tịch thì bạn ghi cả hai. Nếu bạn chỉ có quốc tịch Việt Nam thì bạn ghi Vietnamese.

Ở câu hỏi số 8, Gender là giới tính. Nếu bạn phái Nam thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Male ở bên cạnh. Nếu bạn phái Nữ thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Female ở bên cạnh.

Ở câu hỏi số 9, Marital Status là tình trạng hôn nhân. Nếu bạn độc thân (chưa bao giờ kết hôn) thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Single (Never Married) bên cạnh. Nếu bạn đã lập gia đình thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Married bên cạnh. Nếu bạn góa vợ hay góa chồng thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Widowed bên cạnh. Nếu bạn ly hôn thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Divorced bên cạnh. Nếu bạn ly thân thì bạn đánh dấu vào ô có chữ Separated bên cạnh.

Nếu bạn đánh dấu là bạn đã lập gia đình thì bạn phải cho biết bạn đã lập gia đình mấy lần ở câu “Including my present marriage, I have been married ____ times.”

Ở câu số 10, Permanent Address in the United States where you intend to live, if known (street address including zip code). Include the name of a person who currently lives there. Trong câu hỏi này, họ yêu cầu bạn ghi đầy đủ địa chỉ bên Mỹ mà bạn dự tính sẽ sống khi qua bên đó (nếu bạn biết). Họ cũng yêu cầu bạn ghi tên của người đang sống tại địa chỉ đó. Ở phía dưới , họ hỏi số điện thoại (Telephone Number) ở địa chỉ đó.

Ở câu hỏi số 11, Address in the United States where you want your Permanent Resident Card (Green Card) mailed, if different from address in item #10 (include the name of a person who currently lives there). Trong câu hỏi này, họ yêu cầu bạn ghi địa chỉ bên Mỹ mà bạn muốn họ gởi thẻ xanh về cho bạn nếu địa chỉ đó khác với địa chỉ ở câu số 10. Họ cũng yêu cầu bạn ghi tên của người đang sống tại địa chỉ đó. Ở phía dưới , họ cũng hỏi số điện thoại (Telephone Number) ở địa chỉ đó.

Ở câu hỏi số 12, Present Occupation là nghề nghiệp hiện tại của bạn.

Ở câu hỏi số 13, Present Address (Street Address) (City or Town) (Province) (Country). Trong câu này, họ hỏi địa chỉ hiện tại của bạn (bên Việt Nam): số nhà, tên đường, tên thành phố hay thị xã, tên tỉnh, tên nước.

Ở phía dưới họ hỏi số điện thoại nhà bạn (Telephone Number: Home), số điện thoại ở cơ quan (Telephone Number: Office) và hộp thư điện thử (Email) của bạn.

Ở câu hỏi số 14, họ yêu cầu bạn ghi tên họ của người hôn phối. Spouse's Maiden or Family Name là họ họ của người đàn bà trước khi lấy chồng hay họ thật. First Name là tên. Middle Name là tên ở giữa.

Ở câu hỏi số 15, Date (mm-dd-yyyy) and Place of Birth of Spouse. Bạn phải ghi ngày và nơi sanh của người hôn phối. Ngày sanh phải viết theo lối tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Nếu người hôn phối bạn sanh ngày 25 tháng 12 năm 1985 thì bạn ghi như sau: 12-25-1985.

Ở câu hỏi số 16, Address of Spouse (if different from your own). Bạn phải ghi địa chỉ của người hôn phối (nếu không ở cùng bạn).

Ở câu hỏi số 17, Spouse’s Occupation là nghề nghiệp của người hôn phối , Bạn ghi nghề nghiệp của người hôn phối.

Ở câu hỏi số 18, Date of Marriage (mm-dd-yyyy), bạn ghi ngày kết hôn theo dạng tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Nếu bạn kết hôn ngày 20 tháng 12 năm 2006 thì bạn ghi 12-20-2006.

Ở câu hỏi số 19, bạn ghi tên họ của ba bạn. Father’s Family Name là là họ của ba bạn. First Name là tên. Middle name là tên ở giữa.

Ở câu hỏi số 20, Father’s Date of Birth (mm-dd-yyyy). Bạn ghi ngày sanh của ba bạn theo dạng tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Nếu ba bạn sanh ngày 18 tháng 12 năm 1945 thì bạn ghi 12-18-1945.

Ở câu hỏi số 21, Place of Birth. Bạn ghi nơi sanh của ba bạn.

Ở câu hỏi số 22, Current Address. Bạn ghi địa chỉ hiện tại của ba bạn.

Ở câu hỏi số 23, If Deceased, Give Year of Death.Nếu ba bạn đã qua đời thì bạn cho biết năm ba bạn mất.

Ở câu hỏi số 24, bạn ghi tên họ của mẹ bạn. Mother’s Family Name at Birth là là họ của mẹ bạn khi ra đời. First Name là tên. Middle name là tên ở giữa.

Ở câu hỏi số 25, Mother’s Date of Birth (mm-dd-yyyy). Bạn ghi ngày sanh của mẹ bạn theo dạng tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Nếu ba bạn sanh ngày 18 tháng 12 năm 1945 thì bạn ghi 12-18-1945.

Ở câu hỏi số 26, Place of Birth. Bạn ghi nơi sanh của mẹ bạn.

Ở câu hỏi số 27, Current Address. Bạn ghi địa chỉ hiện tại của mẹ bạn.

Ở câu hỏi số 28, If Deceased, Give Year of Death.Nếu mẹ bạn đã qua đời thì bạn cho biết năm mẹ bạn mất.

Ở câu hỏi số 29, List Names, Dates and Places of Birth, and Addresses of ALL Children. Bạn ghi tên họ, ngày và nơi sanh, và địa chỉ của tất cả các người con. Ở cột Name, bạn ghi tên họ của từng người con. Ở cột Date (mm-dd-yyyy), bạn ghi ngày sanh của chúng theo dạng tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Ở cột Place of Birth, bạn ghi ngày sanh của chúng. Ở cột Address (If different from your own), bạn ghi địa chỉ của chúng nếu chúng không ở chung với bạn).

Ở câu hỏi số 30, List below all places you have lived for at least six months since reaching the age ò 16, including places in your country of nationality. Begin with your present residence. Bạn ghi tất cả những nơi mà bạn đã ở ít nhất là 6 tháng kể từ khi bạn 16 tuổi, kể cả những nơi trong nước quốc tịch của bạn. Bạn bắt đầu bằng địa chỉ hiện tại. Ở cột City or Town, bạn ghi tên thành phố hay thị xã. Ở cột Province, bạn ghi tỉnh . Ở cột Country, bạn ghi tên nước. Ở cột From/To (mm-yyyy) or "Present", bạn ghi thời gian ở từ tháng nào năm nào đến tháng nào năm nào theo dạng tháng (2 số) – năm (4 số) hay đến "hiện tại". Nếu bạn ở từ tháng 4 năm 1999 đến 7 năm 2005 thì bạn ghi 04-1999/07-2005.

Ở câu hỏi số 31a, Person(s) named in 14 and 29 who will accompany you to the United Staes now [Những người có tên ở số 14 và 29 sẽ đi theo bạn qua Mỹ liền], họ yêu cầu bạn kể tên những người sẽ đi cùng bạn qua Mỹ. Những người này là những người mà bạn đã liệt kê trong câu hỏi số 14 và 29.

Ở câu hỏi số 31b, Person(s) named in 14 and 29 who will follow you to the United States at a later date [Những người có tên ở số 14 và 29 sẽ đi theo bạn qua Mỹ sau], họ yêu cầu bạn kể tên những người sẽ đi qua Mỹ sau. Những người này là những người mà bạn đã liệt kê trong câu hỏi số 14 và 29.

Ở câu hỏi số 32, List below all employment for the last ten years [Hãy liệt kê tất cả việc làm trong vòng 10 năm cuối], bạn phải liệt kế tất cả công việc mà bạn đã làm trong vòng 10 năm qua. Ở cột Employer, bạn ghi tên cơ quan. Ở cột Location, bạn ghi tên thành phố của cơ quan đó. Ở cột Job Title, bạn ghi chức vụ của bạn. Ở cột From/To (mm-yyyy) or "Present", bạn ghi thời gian làm việc từ tháng nào năm nào đến tháng nào năm nào theo dạng tháng (2 số) – năm (4 số) hay đến "hiện tại". Nếu bạn làm việc từ tháng 4 năm 1999 đến 7 năm 2005 thì bạn ghi 04-1999/07-2005.

Bạn ghi công việc mà bạn dự định làm ở Mỹ ở hàng In what occupation do you intend to work in the United States?

Ở câu hỏi số 33, List below all educational instiutions attended [Hãy liệt kê dưới đây tất cả trường mà bạn đã theo học], bạn phải kể tên tất cả trường học mà bạn đã học qua. Ở cột School and Location, bạn ghi tên trường và thành phố của trường đó, Ở cột From/To (mm-yyyy), bạn ghi thời gian ở từ tháng nào năm nào đến tháng nào năm nào theo dạng tháng (2 số) – năm (4 số). Nếu bạn ở từ tháng 4 năm 1999 đến 7 năm 2005 thì bạn ghi 04-1999/07-2005. Ở cột Course ò Study, bạn ghi ngành học. Ở cột Degree ỏ Diploma, bạn ghi bằng cấp mà bạn có.

Bạn ghi ngôn ngữ mà bạn nói hay đọc ở hàng Languages spoken or read.

Bạn ghi hội đoàn chuyên nghiệp mà bạn là một thành viên ở hàng Professional associations to which you belong.

Ở câu hỏi số 34, Previous Military Service [Nghĩa vụ quân sự trước đó], bạn đánh Yes hay No tùy theo bạn đã đi nghĩa vụ quân sự chưa.

Nếu đi rồi thì bạn đánh Yes và bạn trả lời các câu ở dưới. Ở hàng Branch, bạn ghi binh chủng như Thuỷ Quân lục chiến (Marine Corps), Nhảy Dù (Airborne), v.v..

Ở hàng Dates of Service (mm-dd-yyyy), bạn ghi thời gian đi nghĩa vụ.

Ở hàng Rank/Position, bạn ghi chức bậc của bạn.

Ở hàng Military Speciality/Occupation, bạn ghi ngành nghề của bạn trong quân đội như Quân Cụ, Quân Y, Truyền Tin, v.v…

Ở câu hỏi số 35, List dates of all previous visits to or residence in the United States (If never, write “never”). Give type of visa status, if known. Give DHS “A” number if any [Hãy liệt kê những ngày bạn đến Mỹ hay ở Mỹ. (Nếu chưa bao giờ thì bạn ghi chữ “Never”). Xin cho biết qui chế visa nếu biết. Xin cho biết số ngoại kiều nếu có], bạn ghi những lần vào Mỹ. Ở cột From/To (mm-yyyy), bạn ghi thời gian thăm viếng Hoa Kỳ hay thời gian cư trú tại Hoa Kỳ từ tháng nào năm nào đến tháng nào năm nào theo dạng tháng (2 số) – năm (4 số). Nếu bạn ở từ tháng 4 năm 1999 đến 10 năm 199 thì bạn ghi 04-1999/10-1999. Ở cột Location, bạn ghi tên thành phố nơi bạn đến hay nơi bạn cư trú . Ở cột Type of Visa, bạn ghi loại visa. Visa du lịch là Visitor Visa. Visa du học là Student Visa. Ở cột “A” No. (If known), bạn ghi số ngoại kều nếu biết

Sau cùng, ở trong ô ghi Signature of Applicant (chữ ký của đương đơn), bạn ký tên bạn nếu bạn là đương đơn hay nếu bạn điền đơn hộ người con dưới 14 tuổi. Ở ô ghi Date (mm-dd-yyyy), bạn ghi ngày bạn ký tên theo dạng tháng (2 số) – ngày (2 số) – năm (4 số). Nếu bạn ký ngày 13 tháng 11 năm 2007 thì bạn ghi 11-13-2007.
 
MẪU ĐƠN DS-230, PHẦN II


Trong mẫu DS-230, phần II mang tên là Sworn Statement, dịch sang tiếng Việt là Lời khai tuyên thệ.

Ngay ở trên câu hỏi số 36, có câu “This form (DS-230 PART II, together with Form DS-230 PART I, constitutes the complete Application for Immigrant Visa and Alien Registration.” Câu đó tạm dịch như sau “Mẫu này (DS-230 PHẦN II, cùng vớI DS-230 PHẦN I, hợp thành Đơn xin visa định cư và đăng ký người nước ngoài”.

Ở câu hỏi số 36, Family Name là họ. First Name là tên. Middle Name là tên đệm ở giữa . Như vậy, bạn ghi họ trước và tên sau. Nếu bạn nào có hai tên ghép như Tri Huynh chẳng hạn thì có thể ghi theo một trong hai cách sau đây :

1. Ghi Tri Huynh ở First Name; hay
2. Ghi Huynh o First Name va Tri o Middle Name.

Nếu bạn ghi theo cách thứ nhất thì trên giấy tờ của bạn sẽ là Tri Huynh Nguyen chẳng hạn. Nếu bạn ghi theo cách thứ hai thì trên giấy tờ của bạn sẽ Huynh Tri Nguyen.

Ở câu hỏi số 37, Other Names Used or Aliases (If married woman, give maiden name) là tên khác mà bạn dùng. Nếu một người đàn bà lập gia đình và lấy họ của chồng thì ở câu hỏi số 2 này sẽ ghi họ của mình lúc trước khi lập gia đình.

Ở câu hỏi số 38, Full Name in Native Alphabet (If Roman letters not used) thường chỉ áp dụng cho những người Hoa, người Nhật hay người Ả Rập vì họ không sử dụng mẫu tự La Tinh. Ở câu hỏi này, họ yêu cầu viết tên họ theo lối viết của quốc gia nơi mình sanh ra.

Ở câu hỏi số 39, Name and Address of Petitioner là tên họ và địa chỉ của người bảo lãnh. Ở cột bên phải phía trên, Telephone number là số điện thoại của người bảo lãnh. Phía dưới, Email Address là địa chỉ điện thư (email) của người bảo lãnh.

Ở câu hỏi 40, đoạn văn “United States laws governing the issuance of visas require each applicant to state whether or not he or she is a member of any class of individuals excluded from admission into the United States. The excludable classes are described below in general terms. You should read carefully the following list and answer YES or NO to each category. The answers you give will assist the consular officer to reach a decision on your eligibility to receive a visa.”

có thể tạm dịch như sau:

“Luật Hoa Kỳ về việc cấp visa đòi hỏi mỗi đương đơn phải khai mình có thuộc vào những loại người không được nhận vào Mỹ hay không. Những thành phần có thể bị loại không được cho vào Mỹ được liệt kê dưới đây trong những từ tổng quát. Bạn phải đọc kỹ danh sách dưới đây và trả lời YES hay NO cho mỗi thành phần. Câu trả lời của bạn giúp nhân viên lãnh sự quyết định xem bạn đủ tư cách để được cấp visa hay không.”

Câu “Except as Otherwise Provided by Law, Aliens Within the Following Classifications are Ineligible to Receive a Visa” có thể tạm dịch là “Ngoại trừ trường hợp ngoại lệ qui định bởi luật, những người thuộc những thành phần sau đây không được cấp visa”.

Câu “Do Any of the Following Classes Apply to You?” có thể tạm dịch như sau “Bạn có thuộc vào một trong những thành phần sau đây không?”

Ở câu hỏi 40 a đến 40 l, bạn chỉ trả lời Yes hay No thôi.

a. An alien who has a communicable disease of public health significance; who has failed to present documentation of having received vaccinations in accordance with U.S. law; who has or has had a physical or mental disorder that poses or is likely to pose a threat to the safety or welfare of the alien or others; or who is a drug abuser or addict.

[Một người mắc bệnh truyền nhiễm nặng; một người không có chứng từ đã chích ngừa theo luật Hoa Kỳ; một người có bệnh thể xác hay tâm thần có thể là mối đe dọa về mặt an toàn hay phúc lợi cho chính bản thân mình hay cho người khác; hay một người nghiện ma túy].

b. An alien convicted of, or who admits having committed, a crime involving moral turpitude or violation of any law relating to a controlled substance or who is the spouse, son or daughter of such a trafficker who knowingly has benefited from the trafficking activities in the past five years; who has been convicted of 2 or more offenses for which the aggregate sentences were 5 years or more; who is coming to the United States to engage in prostitution or commercialized vice or who has engaged in prostitution or procuring within the past 10 years; who is or has been an illicit trafficker in any controlled substance; who has committed a serious criminal offense in the United States and who has asserted immunity from prosecution; who, while serving as a foreign government official and within the previous 24-month period, was responsible for or directly carried out particularly severe violations of religious freedom; or whom the President has identified as a person who plays a significant role in a severe form of trafficking in persons, who otherwise has knowingly aided, abetted, assisted or colluded with such a trafficker in severe forms of trafficking in persons, or who is the spouse, son or daughter of such a trafficker who knowingly has benefited from the trafficking activities within the past five years.

[Một người phạm tội hay nhận tội dính líu đến vấn đề sa đọa đạo đức hay vi phạm bất cứ luật nào liên quan đến hóa chất được kiểm soát; hôn phối hay con cái của người buôn bán những hoá chất được kiểm soát đã nhận được lợi nhuận từ những hoạt động buôn bán trong vòng năm năm qua; một người đã bị kết án hai lần trở lên mà tổng số năm bị án tù là 5 năm trở lên; một người đến Mỹ để tham gia hoạt động mãi dâm hay những chuyện đồi bại thương mại hóa (làm ra tiền) hay một người đã tham gia hoạt động mãi dâm hay dắt gái trong vòng 10 năm qua; một người buôn lậu hóa chất được kiểm soát; một người đã phạm tôi hình nghiêm trọng ở Mỹ và được miễn tố; một người, lúc làm việc cho chính phủ nước ngoài và trong vòng 24 tháng trước đó, chịu trách nhiệm về sự vi phạm quyền tự do tín ngưỡng hay trực tiếp vi phạm quyền tự do tín ngưỡng một cách nghiêm trọng; hay một người mà Tổng Thống Mỹ nhận dạng như một người đã giữ một vai trò quan trọng trong việc buôn người, hay như một người đã giúp đỡ. khuyến khích và thông đồng trong việc buôn người, hay như người hôn phối, con cái của tên người buôn đã nhận được lợi nhuận từ những hoạt động buôn người trong vòng năm năm qua].

c. An alien who seeks to enter the United States to engage in espionage, sabotage, export control violations, terrorist activities, the overthrow of the Government of the United States or other unlawful activity; who is a member of or affiliated with the Communist or other totalitarian party; who participated in Nazi persecutions or genocide; who has engaged in genocide; or who is a member or representative of a terrorist organization as currently designated by the U.S. Secretary of State.

[Một người tìm cách vào Mỹ để hoạt động gián điệp, phá họai, vi phạm việc kiểm tra hàng xuất khẩu, khủng bố, lật đổ chính phủ Mỹ hay hoạt động bất hợp pháp khác; một người hội viên hay đảng viên của đảng Cộng sản hay của đảng độc tài khác; một người đã tham gia những tội ác hành hạ hay diệt chủng của Nazi (Đảng Quốc Xã); một người đã tham gia tội diệt chủng; một thành viên hay người đại diện của một tổ chức khủng bố chỉ định bởi Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ].

d. An alien who is likely to become a public charge. [Một người có thể trở thành gánh nặng xã hội]

e. An alien who seeks to enter for the purpose of performing skilled or unskilled labor who has not been certified by the Secretary of Labor; who is a graduate of a foreign medical school seeking to perform medical services who has not passed the NBME exam or its equivalent; or who is a health care worker seeking to perform such work without a certificate from the CGFNS or from an equivalent approved independent credentialing organization.

[Một người tìm cách vào Mỹ để làm lao động lành nghề hay lao động đơn giản mà không được chứng nhận bởi Bộ Lao Động; một người tốt nghiệp y khoa nước ngoài làm việc trong ngành y khoa mà chưa thi đậu kỳ thi NBME (tên viết tắt của National Board of Medical Examiners) hay kỳ thi tương đương; một người làm việc trong ngành y tế mà không có giấy chứng nhận của CGFNS (tên viết tắt của Commission on Graduates of Foreign Nursing
Schools) hay của một tổ chức tương đương và độc lập xét khả năng được công nhận].

f. An alien who failed to attend a hearing on deportation or inadmissibility within the last 5 years; who seeks or has sought a visa, entry into the United States, or any immigration benefit by fraud or misrepresentation; who knowingly assisted any other alien to enter or try to enter the United States in violation of law; who, after November 30, 1996, attended in student (F) visa status a U.S. public elementary school or who attended a U.S. public secondary school without reimbursing the school; or who is subject to a civil penalty under INA 274C.

[Một người không dự phiên tòa xử về việc trục xuất hay việc không thể nhận vào Hoa Kỳ trong vòng 5 năm qua; một người xin visa, xin vào Mỹ hay xin tất cả phúc lợi về di dân qua sự gian lận hay khai gian; một người đã chủ tâm giúp người khác vào Mỹ hay giúp người khác tìm cách vào Mỹ một cách phạm pháp; một người theo học tại một trường tiểu học hay trung học công lập ở Mỹ với visa F-1 mà không trả tiền trường kể từ sau ngày 30 tháng 11 năm 1996; một người có thể bị án dân sự chiếu theo điều khoản INA 274C].

g. An alien who is permanently ineligible for U.S. citizenship; or who departed the United States to evade military service in time of war. [Một người vĩnh viễn không đủ tư cách để có quốc tịch Mỹ; một người đã rời khỏi Mỹ để trốn tránh nghĩa vụ quân sự trong thời chiến].

h. An alien who was previously ordered removed within the last 5 years or ordered removed a second time within the last 20 years; who was previously unlawfully present and ordered removed within the last 10 years or ordered removed a second time within the last 20 years; who was convicted of an aggravated felony and ordered removed; who was previously unlawfully present in the United States for more than 180 days but less than one year who voluntarily departed within the last 3 years; or who was unlawfully present for more than one year or an aggregate of one year within the last 10 years.

[Một người đã bị ra lệnh trục xuất trong vòng 5 năm qua hay đã bị ra lệnh trục xuất lần thứ hai trong vòng 20 năm qua; một người trước đó đã có mặt bất hợp pháp tại Hoa Kỳ và đã bị ra lệnh trục xuất trong vòng 20 năm qua; một người đã bị kết tội nặng và đã bị ra lệnh trục xuất; một người trước đó đã có mặt bất hợp pháp tại Hoa Kỳ hơn 180 ngày nhưng chưa đến môt năm và đã tự nguyện ra đi trong vòng 3 năm qua; một người trước đó đã có mặt bất hợp pháp tại Hoa Kỳ trong vòng hơn 1 năm hay trong vòng tổng cộng một năm trong 10 năm qua].

i. An alien who is coming to the United States to practice polygamy; who withholds custody of a U.S. citizen child outside the United States from a person granted legal custody by a U.S. court or intentionally assists another person to do so; who has voted in the United States in violation of any law or regulation; or who renounced U.S. citizenship to avoid taxation.

[Một người vào Mỹ để thực hành chế độ đa thê hay đa phu; một người giữ trông nom một đứa trẻ công dân Mỹ ở ngoài nước Mỹ từ một người được phép của Tòa cho trông nom đứa trẻ hay cố tình giúp một người khác làm chuyện đó; một người đã đi bỏ phiếu bất hợp pháp; hay một người đã từ bỏ quốc tịch Mỹ để tránh thuế].

j. An alien who is a former exchange visitor who has not fulfilled the 2-year foreign residence requirement. [Một người trước đó đã từng nằm trong chương trình trao đổi nhưng chưa đủ hai năm sống ở nước ngoài như yêu cầu].

k. An alien determined by the Attorney General to have knowingly made a frivolous application for asylum. [Môt người bị viện chưởng lý (Attorney General) cho là đã cố tình làm đơn xin tị nạn một cách phù phiếm].

l. An alien who has ordered, carried out or materially assisted in extrajudicial and political killings and other acts of violence against the Haitian people; who has directly or indirectly assisted or supported any of the groups in Colombia known as FARC, ELN, or AUC; who through abuse of a governmental or political position has converted for personal gain, confiscated or expropriated property in Cuba, a claim to which is owned by a national of the United States, has trafficked in such property or has been complicit in such conversion, has committed similar acts in another country, or is the spouse, minor child or agent of an alien who has committed such acts; who has been directly involved in the establishment or enforcement of population controls forcing a woman to undergo an abortion against her free choice or a man or a woman to undergo sterilization against his or her free choice; or who has disclosed or trafficked in confidential U.S. business information obtained in connection with U.S. participation in the Chemical Weapons Convention or is the spouse, minor child or agent of such a person.

[Một người đã ra lệnh giết dân Haiti ngoài vòng pháp lý và vì chính trị và đã ra lệnh có những hành động tàn nhẫn chống lại dân Haiti hay một người đã tham gia hay giiúp đỡ việc làm này một cách cụ thể; một người đã trực tiếp hay gián tiếp giúp đỡ một trong những nhóm ở Colombia như FARC, ELN, hay AUC; một người đã biến thành lợi cá nhân qua việc lợi dụng chức vụ trong chính phủ hay trong chính trị, đã tịch thu và chiếm đoạt tài sản ở Cuba, tài sản mà những người Cuba ở Mỹ có quyền yêu sách vì thuộc về họ, đã buôn bán những tài sản đó và đã đồng lõa trong việc chuyển đổi đó, đã làm những việc tương tự như vậy ở một nước khác; hôn phối hay con cái của người đã có những hành vi tương tự như vậy; đã trực tiếp dính líu vào việc làm luật hay thi hành luật kiểm soát dân số bằng cách ép buộc một người phụ nữ phá thai ngoài ý muốn hay bằng cách bắt buộc một người đàn ông hay một người đàn bà triệt sản (làm mất khả năng sinh đẻ của mình) ngoài ý muốn ; một người đã tiết lộ hay buôn bán thông tin kinh doanh và bí mật của Hoa Kỳ thâu thập được có lien quan đến việc Hoa Kỳ tham gia Qui ước về Vũ khí hóa học hoặc hôn phối hay con cái hay đại diện của người này].

Ở câu hỏi 41, Have you ever been charged, arrested or convicted of any offense or crime? (If answer is Yes, please explain) [Bạn có bao giờ bị buộc tội, bị bắt giữ hay bị kết án chưa?]

Ở câu 42, Have you ever been refused admission to the United States at a port-of-entry? (If answer is Yes, please explain) [Bạn có bao giờ bị từ chối không cho vào Mỹ ở cửa khẩu chưa? (Nếu bạn trả lời Yes thì bạn hãy giải thích lý do)], bạn trả lời Yes hay No.

Ở câu 43a, Have you ever applied for a Social Security Number (SSN)? [Bạn có bao giờ làm đơn xin thẻ Social Security Number (SSN) chưa)?], bạn trả lời Yes hay No. Nếu bạn trả lời Yes, thì bạn cho số thẻ (Give the number).

Ngay dưới cụm từ Give the number, câu “Would you like to receive a replacement card? (You must answer YES to question 43b. to receive a card.)” có thể tạm dịch như sau: “Bạn có muốn nhận thẻ thay thế không? (Bạn phải trả lời YES ở câu 43b. để có thể nhận thẻ.)”

Do you want the Social Security Administration to assign you an SSN and issue a card? (You must answer YES to question 43b. to receive a number and a card.) [Bạn có muốn Social Security Administration cho bạn một số SSN và cấp thẻ cho bạn không? (Bạn phải trả lời YES ở câu 43b. để có thể nhận số và thẻ.)]

Ở câu 43b, CONSENT TO DISCLOSURE: I authorize disclosure of information from this form to the Department of Homeland Security (DHS), the Social Security Administration (SSA), such other U.S. Government agencies as may be required for the purpose of assigning me an SSN and issuing me a Social Security card, and I authorize the SSA to share my SSN with the INS. [ĐỐNG Ý TIẾT LỘ (THÔNG TIN): Tôi cho phép tiết lộ thông tin chứa trong mẫu đơn này cho Bộ Nội An (DHS), cho Social Security Administration (SSA), cho những cơ quan khác của chính phủ Hoa Kỳ nếu cần để được cấp số SSN và thẻ Social Security, và tôi cho phép SSA cung cấp số SSN cho INS (tên cũ của Sở Nhập tịch và Di trú).], bạn trả lời Yes hay No.

The applicant’s response does not limit or restrict the Government’s ability to obtain his or her SSN, or other information on this form, for enforcement or other purposes as authorized by law. [Câu trả lời của đương đơn không giới hạn khả năng của chính phủ trong việc thâu lượm số SSN của họ, hay những thông tin khác trên mẫu đơn này, vì lý do thi hành luật hay vì những lý do khác cho phép bởi luật pháp.]

Ở câu 44, Were you assisted in completing this application? Yes No (If answer is Yes, give name and address of person assisting you, indicating whether relative, friend, travel agent, attorney, or other) [Có ai giúp bạn điền mẫu đơn này không? Nếu bạn trả lời Yes thì bạn hãy cho biết tên và địa chỉ của người đã giúp bạn. Cho biết quan hệ của người đó đối với bạn: người thân, bạn bè, người bán vé máy bay, luật sư hay người khác], bạn trả lời Yes hay No.

Sau câu 44 và trước câu 45 có những câu này

DO NOT WRITE BELOW THE FOLLOWING LINE [Không viết dưới hàng sau đây]
The consular officer will assist you in answering item 45. [Nhân viên lãnh sự sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi 35]
DO NOT SIGN this form until instructed to do so by the consular officer [Không ký tên trên mẫu này cho đến khi nhân viên lãnh sự cho phép]

Câu 45, I claim to be [Tôi khai là].

Ở câu 45, bạn đánh dấu vào một trong những ô áp dụng cho trường hợp của bạn.

□ A Family-Sponsored Immigrant [Di dân được bảo lãnh bởi gia đình].

□ An Employment-Based Immigrant [Di dân diện bảo lãnh việc làm].

□ A Diversity Immigrant [Di dân đa dạng].

□ A Special Category (Specify) [Diện đặc biệt (Xin ghi rõ)]. Nếu bạn đánh dấu vào ô này thì bạn ghi rõ.
(Returning resident, Hong Kong, Tibetan, Private Legislation, etc.) [(Thường trú nhân trở lại (Hoa Kỳ), Hồng Kông, Tây Tạng, Luật tư, v.v…)].

□ I derive foreign state chargeability under Sec. 202(b) through my __________. [Tôi được tính vào quốc gia khác chiếu theo Điều 202(b) thông qua __________.]

Ở đây, tôi xin nói sơ qua là thông thường một di dân được tính vào số visa giới hạn của quốc gia nơi mình sanh đẻ, ngoại trừ một vài ngoại lệ chiếu theo Điều 202(b) của Đạo luật INA. Thí dụ, một người sanh đẻ tại Phi do cha mẹ đi công tác ở Phi được bảo lãnh theo diện F3. Theo lịch cấp visa của National Visa Center thì những đơn bảo lãnh diện F3 của những người sanh tại Phi đến lượt được giải quyết trong tháng 1 năm 2009 là những đơn có ngày ưu tiên trước ngày 22 tháng 5 năm 1991 trong khi những đơn bảo lãnh diện F3 của những người sanh tại Việt Nam đến lượt được giải quyết trong cùng tháng 1 năm 2009 là những đơn có ngày ưu tiên trước ngày 1 tháng 8 năm 2000. Theo luật thì người đó sẽ bị tính vào những người xin visa ở Phi vì sanh đẻ ở Phi. Tuy nhiên, vì cha mẹ của người đó sanh tại Việt Nam, người đó có thể xin được tính vào những người xin visa diện F3 tại Việt Nam để hồ sơ được giải quyết nhanh

□ Preference [Ưu tiên].

□ Numerical limitation [Giới hạn (visa) bằng số].

I understand that I am required to surrender my visa to the United States Immigration Officer at the place where I apply to enter the United States, and that the possession of a visa does not entitle me to enter the United States if at that time I am found to be inadmissible under the immigration laws.

[Tôi hiểu rằng tôi buộc phải đưa lại visa cho nhân viên di trú Hoa Kỳ ở nơi tôi làm đơn xin nhập cảnh vào Mỹ và rằng việc tôi có visa không cho phép tôi vào Mỹ nếu ở thời điểm đó, tôi không thể được nhận vào Mỹ chiếu theo luật di trú.]

I understand that any willfully false or misleading statement or willful concealment of a material fact made by me herein may subject me to permanent exclusion from the United States and, if I am admitted to the United States, may subject me to criminal prosecution and/or deportation.

[Tôi hiểu rằng tất cả mọi sự cố tình man khai hay cố tình che giấu có thể làm cho tôi bị vĩnh viễn không được cho vào Mỹ và nếu tôi nhập cảnh vào Mỹ thì tôi có thể bị kết tôi hình hay/và bị trục xuất].

I, the undersigned applicant for a United States immigrant visa, do solemnly swear (or affirm) that all statements which appear in this application, consisting of Form DS-230 Part I and Part II combined, have been made by me, including the answers to items 1 through 45 inclusive, and that they are true and complete to the best of my knowledge and belief. I do further swear (or affirm) that, if admitted into the United States, I will not engage in activities which would be prejudicial to the public interest, or endanger the welfare, safety, or security of the United States; in activities which would be prohibited by the laws of the United States relating to espionage, sabotage, public disorder, or in other activities subversive to the national security; in any activity a purpose of which is the opposition to or the control, or overthrow of, the Government of the United States, by force, violence, or other unconstitutional means.

[Tôi, đương đơn xin visa di dân vào Mỹ ký tên dưới đây, tuyên thệ rằng tôi đã khai tất cả những lời khai trong đơn xin này, gồm có mẫu DS-230 Phần I và Phần II, kể cả những câu trả lời từ 1 đến 45, và rằng những lời khai đó đúng sự thật và đầy đủ theo sự hiểu biết và tin tưởng của tôi. Tôi cũng tuyên thệ rằng, nếu được nhận vào Mỹ, tôi sẽ không tham gia vào những hoạt động gây tổn hại cho lợi ích công cộng, hay đe dọa hạnh phúc hay an ninh của Hoa Kỳ; không tham gia vào những hoạt động bị cấm bởi luật pháp Hoa Kỳ và có liên can đến tình báo, phá hoại, phá rối công cộng, hay vào những hoạt động khác có tính chất phá vỡ an ninh quốc gia; không tham gia vào bất cứ hoạt động nào mà mục đích là chống đối, kiểm soát hay lật đổ chính phủ Hoa Kỳ bằng vũ lực, bằng bạo lực hay bằng những phương tiện vi hiến khác.]

I understand that completion of this form by persons required by law to register with the Selective Service System (males 18 through 25 years of age) constitutes such registration in accordance with the Military Selective Service Act.

[Tôi hiểu rằng việc điền mẫu này bởi những người bị luật bắt buộc phải đăng ký với Hệ thống tuyển lính (nam tuổi từ 18 đến 25) được xem là đăng ký chiếu theo Đạo luật Military Selective Service Act (tạm dịch là Luật về nghĩa vụ quân sự).]


Signature of Applicant [Chữ ký của đương đơn]

Subscribed and sworn to before me this __________ day of __________ at:__________

[Tuyên thệ trước mặt tôi ngày __________ tháng ______ năm _____ tại: ___________]

Consular Officer [Nhân viên lãnh sự]
 
Back
Top