nguyenlieuduoc
Member
Mã tiền, thường được gọi là kuchla, chứa strychnine và brucine là thành phần chính. các alcaloid nhỏ với trong hạt là protostrychnine, nônicine, n-oxystrychnine, pseudostrychnine, isostrychnine, axit chlorogen và glycoside. Hạt mã tiền được sử dụng theo truyền thống để điều trị bệnh tiểu con đường, hen suyễn, kích thích dục tình và cải thiện sự thèm ăn.
Các nghiên cứu đã Đánh giá các đặc tính dược lý khác nhau và hoạt động chống đái tháo dỡ con đường của hạt mã tiền là hết sức hiệu quả.
những ý nghĩa dược lý được thực hành theo chỉ dẫn của WHO. Chiết xuất được thực hiện trong chloroform, rượu, hydro-alcoholic, dung dịch nước và phytochemical với trong chiết xuất được phát hiện bằng các thể nghiệm hóa học khác nhau. Trong số các chất chiết xuất hydro-alcoholic, chất chiết xuất trong khoảng nước được Tìm hiểu cho hoạt động chống đái dỡ trục đường trên cơ sở năng suất chiết xuất và phytoconstituents, trong người mắc bệnh tiểu tuyến đường do alloxan tiêu dùng gliclazide làm cho tiêu chuẩn.
Những trị giá phân tách khác nhau của chiết xuất hạt của mã tiền chế thành dạng dược liệu cao đã được thiết lập. Phytoconstituents sở hữu trong chiết xuất cao mã tiền chế đã được phát hiện.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÃ TIỀN CHẾ
Hạt khô của mã tiền (họ Loganiaceae) thường được gọi là kuchla. Kuchla cất 2,6% tổng 3% alkaloids, trong đấy một,25% mật một,5% là strychnine, một,7% là brucine và phần còn lại là nônicine và igasurine. một số alcaloid nhỏ khác là α-colubrine,-colubrine, 3-methoxyicajine, protostrychnine, novacine, n-oxystrychnine, pseudostrychnine, isostrychnine, chlorogen acid, và glycoside. Thuốc thô kuchla được dùng trong điều trị thiếu máu, đau dây lưng, hen suyễn, viêm phế quản, táo bón, tiểu tuyến phố, sốt rét, bệnh ngoài da, tê liệt, yếu cơ và mất cảm giác ngon mồm. Tác dụng ức chế của dược liệu mã tiền chế đã được Quan sát khi gây ra bức xúc kháng thể IgE đặc hiệu với ovalbumin ở chuột. Strychnine đã được xác định và phân tích trong hạt kuchla đã khử độc bằng cách thức sắc ký lỏng, phép đo khối phổ điện cơ học. Strychnine và brucine được tách ra và định lượng trong thảo dược mã tiền bằng cách điện di mao quản không đục. cách giải hấp / ion hóa bằng laser tương trợ ma trận (MALDI) và thời kì phân tích khối phổ bay (TOFMS) của hạt mã tiền thô và được xử lý cho phép sàng lọc nhanh các thành phần alkaloid.
Tổng săng liệu tiết lộ rằng mã tiền chế là nguyên liệu thực phẩm chức năng đã được sử dụng theo truyền thống để điều trị bệnh tiểu tuyến phố. Chỉ có 1 bài Báo cáo biểu thị tiềm năng chống đái túa tuyến đường của dược liệu mã tiền chế trong chiết xuất methanolic. những nghiên cứu đã nhằm mục đích thiết lập những thông số dược lý và khám phá tiềm năng chống đái toá trục đường của dịch chiết nước và nước được điều chế từ hạt của cây mã tiền chế. Hoạt tính chống đái tháo tuyến phố được xác định ở người bị tiểu tuyến phố do alloxan và gliclazide được dùng như một biện pháp kiểm soát tích cực.
Nghiên cứu cho thấy:
Các thông số dược lý, cụ thể là đặc tính bột, giá trị tro, mất lúc sấy (LOD), trị giá chiết xuất và phân tách huỳnh quang đãng cho dược liệu mã tiền chế được ước tính theo chỉ dẫn của doanh nghiệp WHO.
Khai thác và điều tra phytochemical
Vật liệu thực vật được nghiền trong máy trộn thành bột thuốc thô, đã được dùng để khai thác. Thuốc dạng bột được đóng gói trong máy chiết Soxhlet và được chiết xuất bằng các dung môi như chloroform, ethanol, ethanol (50%) và nước . các trị giá tro khác nhau được xác định để sắm hàm lượng vô cơ trong cái. phân tách huỳnh quang của bột hạt mã tiền chế đã được thực hiện theo những bước và cho kết quả rất tích cực. các dung môi với độ phân cực khác nhau đã được tiêu dùng để mua ra giá trị chiết xuất cho hạt và thân rễ của mã tiền. các thành phần phytocon mang trong chiết xuất được phát hiện bằng các thử nghiệm hóa học khác nhau đã chứng minh là rất tích cực cho trị đái tháo dỡ đường.
Các nghiên cứu đã Đánh giá các đặc tính dược lý khác nhau và hoạt động chống đái tháo dỡ con đường của hạt mã tiền là hết sức hiệu quả.
những ý nghĩa dược lý được thực hành theo chỉ dẫn của WHO. Chiết xuất được thực hiện trong chloroform, rượu, hydro-alcoholic, dung dịch nước và phytochemical với trong chiết xuất được phát hiện bằng các thể nghiệm hóa học khác nhau. Trong số các chất chiết xuất hydro-alcoholic, chất chiết xuất trong khoảng nước được Tìm hiểu cho hoạt động chống đái dỡ trục đường trên cơ sở năng suất chiết xuất và phytoconstituents, trong người mắc bệnh tiểu tuyến đường do alloxan tiêu dùng gliclazide làm cho tiêu chuẩn.
Những trị giá phân tách khác nhau của chiết xuất hạt của mã tiền chế thành dạng dược liệu cao đã được thiết lập. Phytoconstituents sở hữu trong chiết xuất cao mã tiền chế đã được phát hiện.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÃ TIỀN CHẾ
Hạt khô của mã tiền (họ Loganiaceae) thường được gọi là kuchla. Kuchla cất 2,6% tổng 3% alkaloids, trong đấy một,25% mật một,5% là strychnine, một,7% là brucine và phần còn lại là nônicine và igasurine. một số alcaloid nhỏ khác là α-colubrine,-colubrine, 3-methoxyicajine, protostrychnine, novacine, n-oxystrychnine, pseudostrychnine, isostrychnine, chlorogen acid, và glycoside. Thuốc thô kuchla được dùng trong điều trị thiếu máu, đau dây lưng, hen suyễn, viêm phế quản, táo bón, tiểu tuyến phố, sốt rét, bệnh ngoài da, tê liệt, yếu cơ và mất cảm giác ngon mồm. Tác dụng ức chế của dược liệu mã tiền chế đã được Quan sát khi gây ra bức xúc kháng thể IgE đặc hiệu với ovalbumin ở chuột. Strychnine đã được xác định và phân tích trong hạt kuchla đã khử độc bằng cách thức sắc ký lỏng, phép đo khối phổ điện cơ học. Strychnine và brucine được tách ra và định lượng trong thảo dược mã tiền bằng cách điện di mao quản không đục. cách giải hấp / ion hóa bằng laser tương trợ ma trận (MALDI) và thời kì phân tích khối phổ bay (TOFMS) của hạt mã tiền thô và được xử lý cho phép sàng lọc nhanh các thành phần alkaloid.
Tổng săng liệu tiết lộ rằng mã tiền chế là nguyên liệu thực phẩm chức năng đã được sử dụng theo truyền thống để điều trị bệnh tiểu tuyến phố. Chỉ có 1 bài Báo cáo biểu thị tiềm năng chống đái túa tuyến đường của dược liệu mã tiền chế trong chiết xuất methanolic. những nghiên cứu đã nhằm mục đích thiết lập những thông số dược lý và khám phá tiềm năng chống đái toá trục đường của dịch chiết nước và nước được điều chế từ hạt của cây mã tiền chế. Hoạt tính chống đái tháo tuyến phố được xác định ở người bị tiểu tuyến phố do alloxan và gliclazide được dùng như một biện pháp kiểm soát tích cực.
Nghiên cứu cho thấy:
Các thông số dược lý, cụ thể là đặc tính bột, giá trị tro, mất lúc sấy (LOD), trị giá chiết xuất và phân tách huỳnh quang đãng cho dược liệu mã tiền chế được ước tính theo chỉ dẫn của doanh nghiệp WHO.
Khai thác và điều tra phytochemical
Vật liệu thực vật được nghiền trong máy trộn thành bột thuốc thô, đã được dùng để khai thác. Thuốc dạng bột được đóng gói trong máy chiết Soxhlet và được chiết xuất bằng các dung môi như chloroform, ethanol, ethanol (50%) và nước . các trị giá tro khác nhau được xác định để sắm hàm lượng vô cơ trong cái. phân tách huỳnh quang của bột hạt mã tiền chế đã được thực hiện theo những bước và cho kết quả rất tích cực. các dung môi với độ phân cực khác nhau đã được tiêu dùng để mua ra giá trị chiết xuất cho hạt và thân rễ của mã tiền. các thành phần phytocon mang trong chiết xuất được phát hiện bằng các thử nghiệm hóa học khác nhau đã chứng minh là rất tích cực cho trị đái tháo dỡ đường.